Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 11, 2017

Hồ sơ khai nhận tài sản thừa kế gồm những gì?

Hình ảnh
Thủ tục pháp lý những bên khai chấp nhận gia sản thừa kế 1.CMND hoặc hộ chiếu (bản chính kèm bản sao) của từng người Xem thêm: tư vấn thừa kế theo di chúc 2. Hộ khẩu (bản chính kèm bản sao) 3.Giấy đăng ký hôn phối, giấy công nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao) 4. Hiệp đồng ủy quyền (bản chính kèm bản sao), giấy ủy quyền (nếu xác tạo lập đàm phán thông qua người đại diện) 5.Giấy khai sinh, Giấy công nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, những giấy tờ khác (bản chính kèm bản sao) chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế  Hồ sơ khai nhận tài sản thừa kế gồm những gì? Giấy tờ pháp lý của người đề lại di sản thừa kế 1. Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên cha đã mất (bản chính kèm bản sao). 2. Giấy đăng ký thành hôn, giấy chứng nhận hôn nhân thực tế hoặc chứng nhận độc thân (bản chính kèm bản sao) 3. Chúc thư (nếu có) Tham khảo: tư v

Luật dân sự quy định về quyền thừa kế như thế nào?

Hình ảnh
Trong Tiếng Việt, “Thừa kế” mang ý nghĩa là việc người kế cận được hưởng, giữ gìn và tiếp đó phát huy các giá trị vật chất và ý thức của người đi trước. Còn với luật, Thừa kế là 1 chế định nguyên tắc về việc được lợi di sản. Căn cứ đó, “Thừa kế là việc dịch chuyển di sản của người đã mất cho người còn sống dựa trên sự quyết định của người đó khi còn sống hoặc theo như nguyên tắc của pháp luật.” Tham khảo: Tư vấn luật thừa kế có yếu tố nước ngoài Khi còn sống, bất kì cá nhân nào cũng có những gia sản cố định không những thế lúc qua đời đi số tài sản đó ko được dùng với chính chủ nhân. Và đứng trước nguồn tài sản của người về với đất mẹ đã có phần lớn tình thế xảy ra tranh dành tài sản giữa các người còn sống. Chính vì điều đó, luật đã có các nguyên tắc chung về quyền huởng di sản thừa kế tại Điều 609 BLDS năm 2015 như tiếp đó : “Điều 609. Quyền huởng di sản thừa kế Tư nhân có quyền tạo lập di chúc để định đoạt di sản của mình; để lại di sản của mình cho người thừa kế

Trường hợp thừa kế mất cùng thời điểm giải quyết như thế nào?

Hình ảnh
Khi 1 người trong gia đình lâm chung, các người còn lại có quyền được lợi thừa kế gia sản của người về với đất mẹ để lại, nếu người chết không để lại chúc thư quyết định cụ thể người hưởng tài sản là người nào và phần gia sản thừa hưởng thì các người được quyền huởng di sản thừa kế sẽ nhận định theo Điều 651 Bộ pháp luật Dân sự 2015. Căn cứ đó, các người được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định theo các khâu tiếp theo đây: Xem thêm: Tư vấn luật thừa kế có yếu tố nước ngoài a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, thầy đẻ, u đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ 2 gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người trở về cát bụi mà người mất là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người mất mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu r

Việt kiều có được phép sở hữu nhà tại Việt Nam không?

Hình ảnh
Việt kiều có được phép sở hữu nhà tại Việt Nam không? Đây là câu hỏi mà khá nhiều Khách hàng thắc mắc và gửi vể cho DHLaw. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời Qúy khách hàng theo dõi bài viết sau đây. Xem thêm: >>> Hướng dẫn thủ tục tu bổ nhà là tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật Tình trạng Việt kiều trở về nước sinh sống và làm việc ngày càng nhiều. Chính sách của nhà nước đối với các trường hợp này đã khá thoáng so với nhiều năm trước. Tuy nhiên, vấn đề Việt kiều sở hữu nhà tại Việt Nam vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của những Kiều bào đang có ý định định cư lâu dài tại quê hương. Điều kiện đầu tiên là Việt kiều phải được Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên (có visa tối thiểu 3 tháng). Điều kiện tiếp theo là Việt kiều phải thuộc một trong các trường hợp được sở hữu nhà tại Việt Nam như sau: Trường hợp 1: Là Việt kiều có quốc tịch Việt Nam Việt kiều thuộc đối tượng này có quyền được sở hữu (không

Hướng dẫn thủ tục tu bổ nhà là tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật

Hình ảnh
Việc sử sang hay nâng cấp nhà là tài sản thừa kế chưa được chia xong thường gây ra nhiều mâu thuẫn giữa các anh/chị/em trong gia đình. Vậy làm sao để có thể giải quyết hết những vướng mắc về quy định này, hãy cũng công ty luật DHLaw tham khảo kĩ bài viết dưới đây nhé! Xem thêm: tư vấn pháp luật thừa kế 1/ Theo pháp lý – Bộ pháp luật dân sự năm 2005 – Pháp luật nhà ở năm 2014 Hướng dẫn thủ tục tu bổ nhà là tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật 2/ Xin giấy phép sửa sang nhà là tài sản thừa kế chưa chia Căn cứ thông báo bạn cung cấp, ông bà bạn lâm chung ko để lại chúc thư nên ngôi nhà là gia sản thừa kế của ông bà bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo luật. Theo như vào Điều 676 Bộ pháp luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo như luật được nguyên tắc theo trật tự tiếp tục đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, bố đẻ, má đẻ, cha nuôi, má nuôi, con đẻ, con nuôi của ng

Muốn ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì?

Hình ảnh
Công ty luật uy tín ở tphcm DHLaw rất vui và lấy làm tự hào vì Bạn đã tin dùng và gửi thắc mắc đến chuyên mục Hỏi Đáp luật pháp của chúng tôi. Với nghi vấn của Bạn chúng tôi xin đưa ra quan niệm Pháp lý như sau: Hôn nhân là tình cảm được vun đắp trên ý thức tự nguyện của hai bên nam nữ. 1 Cuộc hôn nhân hạnh phúc là điều mà ai cũng hướng đến, bên cạnh đó chỉ vì một lý do nào đó mang đến đời sống gia đình chẳng thể cứu vãn được thì ly hôn là điều rất khó để tránh khỏi. Theo luật hôn nhân và gia đình thì ly hôn có phần đông dạng, đó có năng lực là thuận tình ly hôn nhưng cũng có năng lực là đơn phương ly hôn.  Muốn ly hôn đơn phương cần những giấy tờ gì? Với các gì bạn đề cập ở trên rằng bạn muốn ly hôn nhưng chồng của bạn không đồng ý và bạn định đoạt ly hôn đơn phương thì tình thế của bạn vẫn được Tòa án ưng ý Bạn nhé. Theo như Điều 85 và Điều 91 của pháp luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: Nương tử, chồng hoặc cả 2 người có quyền đề xuất Toà án giải quy