Hướng dẫn thủ tục tu bổ nhà là tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật

Việc sử sang hay nâng cấp nhà là tài sản thừa kế chưa được chia xong thường gây ra nhiều mâu thuẫn giữa các anh/chị/em trong gia đình. Vậy làm sao để có thể giải quyết hết những vướng mắc về quy định này, hãy cũng công ty luật DHLaw tham khảo kĩ bài viết dưới đây nhé!




1/ Theo pháp lý


– Bộ pháp luật dân sự năm 2005

– Pháp luật nhà ở năm 2014

Hướng dẫn thủ tục tu bổ nhà là tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật
Hướng dẫn thủ tục tu bổ nhà là tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật


2/ Xin giấy phép sửa sang nhà là tài sản thừa kế chưa chia

Căn cứ thông báo bạn cung cấp, ông bà bạn lâm chung ko để lại chúc thư nên ngôi nhà là gia sản thừa kế của ông bà bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo luật.

Theo như vào Điều 676 Bộ pháp luật dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo như luật được nguyên tắc theo trật tự tiếp tục đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, bố đẻ, má đẻ, cha nuôi, má nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ 2 gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người trở về cát bụi mà người lâm chung là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người trở về cát bụi mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người trở về cát bụi mà người lâm chung là cụ nội, cụ ngoại.


2. Những người thừa kế ngang hàng được lợi phần di sản như nhau.

3. Các người ở hàng thừa kế tiếp tục chỉ được lợi thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, ko có quyền hưởng gia sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc không muốn nhận chấp nhận gia sản

Vì thế, theo nguyên tắc trên của luật pháp, ngôi nhà sẽ được chia thừa kế cho bác gái và thầy của bạn. Căn cứ thông báo bạn sản xuất,, ngày nay vẫn chưa phân chia cho các người thừa kế, bởi vậy thầy bạn vẫn chưa phải là chủ sở hữu hợp pháp của ngôi nhà đó.

Dựa theo vào Điều 10 luật nhà ở năm 2014 nguyên tắc về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người dùng nhà ở như sau:

1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, tư nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có những quyền tiếp tục đây:

a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp lệ của mình;

b) Dùng nhà ở vào mục đích để ở và những mục đích khác mà pháp luật ko cấm;

c) Được cấp Giấy chứng thực đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp lệ của mình theo quy định của pháp luật này và luật về đất đai;

d) Bán, chuyển nhượng bản thỏa thuận mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền điều hành nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho những đối tượng ko thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

đ) Dùng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó dựa trên nguyên tắc của pháp luật này và luật pháp có can thiệp.

Tình huống là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, dùng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng dùng chung của khu nhà chung cư đó, trừ những công trình được vun đắp để buôn bán hoặc phải bàn giao cho Nhà nước căn cứ nguyên tắc của pháp luật hoặc dựa trên thỏa thuận trong bản thỏa thuận sắm bán, hợp đồng thuê sắm nhà ở;

e) Bảo trì, cải tạo lập, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở dựa theo nguyên tắc của luật này và luật pháp về xây dựng;

g) Được bồi thường dựa trên quy định của luật pháp khi Nhà nước phá dỡ, trưng sắm, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán dựa theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp lệ của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; tăng trưởng kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, trạng thái khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;

h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với những hành vi vi phạm quyền sở hữu đúng luật của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.

2. Hoàn cảnh thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 123 của luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ nhân được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ hoàn cảnh các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời hiệu sở hữu nhà ở căn cứ thỏa thuận thì chủ sở hữu đang điều hành, sử dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ nhân nhà ở lần đầu.

3. Đối với chủ nhân nhà ở là đơn vị, tư nhân nước ngoài thì có những quyền theo như quy định tại Điều 161 của luật pháp này.

4. Người sử dụng nhà ở chẳng hề là chủ sở hữu nhà ở được thực hành các quyền trong việc quản lý, dùng nhà ở theo như thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

Theo như nguyên tắc trên của luật pháp, chỉ có chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền mới được phép bảo trì, cải lập, phá dỡ hoặc vun đắp lại nhà ở và sử dụng ko gian của nhà ở tương ứng với quy hoạch xây dựng, kiến trúc và các nguyên tắc của pháp luật có can dự. Vì ngôi nhà trên ko thuộc sở hữu của thầy bạn mà là di sản được thừa kế của của bác gái và bố bạn nên việc Ủy ban quần chúng phường đề nghị phải có chữ ký của bác bạn thì mới chấp nhận cấp giấy phép xây nhà là hoàn toàn tương xứng với quy định của pháp luật về nhà ở.

Chúng tôi hi vọng rằng bạn có năng lực áp dụng những kiến thức nói trên để sử dụng trong công tác và cuộc sống. Nếu có đề tài pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài giải đáp pháp luật trực tuyến 24/7 của văn phòng luật sư uy tín để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Hướng dẫn doanh nghiệp tiến hành đăng ký kinh doanh qua mạng

Trình tự và hồ sơ xin miễn giấy phép lao động

Việt kiều làm thế nào để xác nhận người gốc Việt Nam?